Giải SBT Công nghệ lớp 7 Phần 4: Thủy sản


Giải SBT Công nghệ lớp 7 Phần 4: Thủy sản

Với Giải Sách bài tập Công nghệ lớp 7 Phần 4: Thủy sản hay nhất, chi tiết sẽ giúp các em học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi và làm bài tập về nhà trong sách bài tập môn Công nghệ lớp 7.

Giải SBT Công nghệ lớp 7 Phần 4: Thủy sản

Phần 4: Thủy sản

Chương 1: Đại cương về kĩ thuật nuôi thủy sản

Chương 2: Quy trình sản xuất và bảo vệ môi trường trong nuôi thủy sản

Bài 49: Vai trò, nhiệm vụ của nuôi thuỷ sản

Bài 1 trang 62 Sách bài tập Công nghệ lớp 7: Chọn phương án trả lời đúng nhất cho các câu sau:

Bài 1.1 trang 62 Sách bài tập Công nghệ lớp 7: Nhiệm vụ chính của nuôi thủy sản ở nước ta là:

A. Khai thác tối đa tiềm năng về mặt nước và các giống nuôi; cung cấp thực phẩm tươi sạch; làm sạch môi trường nước.

B. Khai thác tối đa tiềm năng về mặt nước và các giống nuôi; cung cấp thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp; ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ.

C. Khai thác tối đa tiềm năng về mặt nước và các giống nuôi; cung cấp thực phẩm cho xã hội; ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ.

D. Khai thác tối đa tiềm năng về mặt nước và các giống nuôi; cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và các ngành sản xuất khác.

Lời giải:

Đáp án C

Bài 1.2 trang 62 Sách bài tập Công nghệ lớp 7: Vai trò của nuôi thủy sản trong nền kinh tế và đời sống là:

A. Cung cấp thực phẩm cho xã hội, cung cấp thực phẩm tươi sạch cho công nghiệp chế biến xuất khẩu và các ngành sản xuất khác, đồng thời làm sạch môi trường nước.

B. Cung cấp thực phẩm cho xã hội, sản xuất giống, sản xuất thức ăn bảo vệ môi trường cho các ngành sản xuất khác, đồng thời làm sạch môi trường nước.

C. Cung cấp thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến xuất khẩu và các ngành sản xuất khác, đồng thời làm sạch môi trường nước.

D. Cung cấp thực phẩm cho xã hội, đảm bảo sức khỏe và vệ sinh cộng đồng, chế biến xuất khẩu và nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác, đồng thời làm sạch môi trường nước.

Lời giải:

Đáp án C

Bài 2 trang 63 Sách bài tập Công nghệ lớp 7: Trình bày mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ chính của nuôi thủy sản ở nước ta đáp ứng vai trò của nuôi thủy sản trong nền kinh tế và đời sống xã hội.

Lời giải:

- Vai trò của nuôi thủy sản là cung caaso thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất hiện và các ngành sản xuất khác, đồng thời làm sạch môi trường nước.

- Ba nhiệm vụ chính của nuôi thủy sản là: (1) khai thác tối đa tiềm năng về mặt nước và giống vật nuôi; (2) cung cấp thực phẩm tươi sạch; (3) ứng dụng những tiền bộ khoa học công nghệ vào nuôi thủy sản.

- Ba nhiệm vụ này có quan hệ hữu cơ với nhau đẻ thức hiện vai trò nuôi thủy sản:

   + Thực hiện tốt nhiệm vụ khai thác tối đa tiềm năng về mặt nước và giống nuôi để thúc đẩy năng suất và sản lượng sản phẩm thủy sản ( sản lượng = diện tích nuôi x năng suất). Năng suất nuôi phụ thuộc vào giống vật nuôi; phụ thuộc vào thức ăn cho vật nuôi thủy sản. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này cần ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất giống vật nuôi thủy sản và sản xuất thức ăn cho vật nuôi thủy sản.

   + Thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp cho nền kinh tế và xã hội những thực phẩm tươi sạch cần bảo vệ môi trường nước nuôi thủy sản và phòng trừ dịch bệnh cho vật nuôi thủy sản. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này cần ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc môi trường nước nuôi thủy sản và phòng trừ bệnh cho vật nuôi thủy sản; đồng thời chọn, tạo giống nuôi có khả năng kháng bệnh, thích nghi cao với môi trường nước nuôi.

   + Thực hiện tốt hai nhiệm vụ trên sẽ tạo điều kiện cơ sở vật chất, tài chính cho việc thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và quản lí vào nuôi thủy sản.

Bài 54: Chăm sóc, quản lý và phòng, trị bệnh cho động vật thuỷ sản ( tôm, cá)

Bài 1 trang 68, 69 Sách bài tập Công nghệ lớp 7: Chọn phương án trả lời đúng nhất cho các câu sau:

Bài 1.1 trang 68 Sách bài tập Công nghệ lớp 7: Trong công tác phòng và chữa bệnh cho tôm, cá thì phòng bệnh là chính và phải đặt lên hàng đầu vì:

A. Số lượng tôm, cá rất nhiều nên không thể chữa bệnh cho tôm, cá mắc bệnh được.

B. Khi tôm, cá bị bệnh, việc chữa trị rất khó khăn, tốn kém và hiệu quả thấp.

C. Khi thuốc được đưa xuống ao nhiều nước, thuốc bị hòa tan nên không hiệu quả.

D. Hiện nay chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị từng loại bệnh cho tôm, cá.

Lời giải:

Đáp án B

Bài 1.2 trang 68 Sách bài tập Công nghệ lớp 7: Khi cho tôm, cá ăn phải áp dụng phương pháp “4 định”:

A. Định giờ ăn, khối lượng thức ăn, chất lượng thức ăn và tỉ lệ thức ăn phù hợp

B. Định giờ ăn, khối lượng thức ăn, tỉ lệ thức ăn phù hợp và vị trí cho tôm, cá ăn.

C. Định giờ ăn, khối lượng thức ăn, chất lượng thức ăn và vị trí cho tôm, cá ăn.

D. Định giờ ăn, khối lượng thức ăn, các loại thức ăn và vị trí cho tôm, cá ăn.

Lời giải:

Đáp án C

Bài 1.3 trang 69 Sách bài tập Công nghệ lớp 7: Thời gian cho ăn và lượng thức ăn thích hợp cho động vật thủy sản (tôm, cá) là:

A. Khi trời mát (nhiệt độ từ 15oC đến 25oC), tốt nhất là vào buổi sáng từ 5 đến 7 giờ. Lượng thức ăn và phân bón nên tập trung vào mùa xuân và các tháng từ 7 đến 10. Mùa hè cần giảm lượng thức ăn và phân bón.

B. Khi trời mát (nhiệt độ từ 20oC đến 32oC), tốt nhất là vào buổi sáng từ 6 đến 8 giờ. Lượng thức ăn và phân bón nên tập trung vào mùa xuân và các tháng từ 8 đến 10. Mùa hè cần giảm lượng thức ăn và phân bón.

C. Khi trời mát (nhiệt độ từ 20oC đến 30oC), tốt nhất là vào buổi sáng từ 7 đến 8 giờ. Lượng thức ăn và phân bón nên tập trung vào mùa xuân và các tháng từ 8 đến 11. Mùa hè cần giảm lượng thức ăn và phân bón.

D. Khi trời mát (nhiệt độ từ 20oC đến 25oC), tốt nhất là vào buổi sáng từ 6 đến 7 giờ. Lượng thức ăn và phân bón nên tập trung vào mùa xuân và các tháng từ 7 đến 9. Mùa hè cần giảm lượng thức ăn và phân bón.

Lời giải:

Đáp án C

Bài 2 trang 69 Sách bài tập Công nghệ lớp 7: Xếp cặp giữa các loại thức ăn với cách cho động vật thủy sản (tôm, cá) ăn tương ứng sao cho đúng:

Các loại thức ăn Cách cho ăn
1. Thức ăn tinh và thức ăn xanh a. Bó thành từng bó khoảng 15 đến 20kg rồi dìm xuống nước
2. Phân xanh (phân dầm) b. Hòa tan trong nước rồi té khắp ao
3. Phân chuồng đã hoai mục và phân vô cơ c. Phải có máng và giàn ăn.

Lời giải:

1 - c ,    2 – a,     3 – b.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Công nghệ lớp 7 hay khác: